1. CUNG MỆNH (Mệnh cách nữ nhân chí cường)
Cung Mệnh chính là bản mệnh của đương số, là cung đại biểu mạnh nhất, chi phối toàn bộ cuộc đời con người. Xem cung này để biết tổng quát đời người vận trình thăng trầm biến động lên xuống ra sao hay an lành hưởng phúc thế nào.
Nữ mệnh Tử Vi - Thiên Tướng đồng cung cư Thìn miếu vượng, trong đại cách cục cát Tử - Phủ - Vũ - Tướng - Liêm. Đối cung Phá Quân chính chiếu.
Cát tinh phù trì cho bản mệnh thấy các bộ tiểu tinh nhỏ: Tấu Thư - Đường Phù - Phượng Các - Giải Thần - Hoa Cái - Hỉ Thần - Ân Quang - Lưu Niên Văn Tinh - Thiên Mã - Thiên Thọ…..vv
Hung tinh đánh phá: Đà La chính cung, hội hợp với Địa Không - Hoả Tinh - Đại Hao - Tang Môn - Tuế phá - Điếu Khách - Thiên Khốc - Thái Tuế…vv
Bản mệnh Tử Tướng giao hội tam phương tứ chính với các chính tinh đều ở thế miếu vượng, có thể xếp vào đắc cách “ Quân Thần khánh hội" hiềm nỗi, phụ tinh tá - sứ cát vượng chạy lạc tản mát trong toàn bộ tinh bàn, đồng thời mệnh cung lại ngộ Tuần Trung Không Vong, thêm hung tinh độc thủ cùng các hao sát hội về mệnh trở thành thế “Tại dã cô quân" bị phá cách nặng nề, làm giảm đi sự tốt đẹp, may mắn và uy lực vốn có của cách cục này.
Bẩm tính con thông minh, sắc sảo ngay từ khi còn bé, giỏi tính toán, hay nghi ngờ, thiếu sự tin tưởng vào người khác và rất ưa quyền lực thể hiện qua cách hờn dỗi hoặc ra điều kiện, ý muốn, sở thích với cha mẹ hoặc mọi người xung quanh, tính cương cường, có sự nóng nảy, hấp tấp, vội vàng và có tính lỳ ngầm.
Một khi con đã thích cái gì thường sẽ đeo đuổi đến cùng, ít khi chịu từ bỏ. Nhưng vạn sự trong đời luôn có xu hướng “hoạnh phát hoạnh phá" - nhanh thành - nhanh bại. Dễ rời xa gia đình sớm, kém duyên với cha mẹ. Tính cường nên chẳng mấy khi nhờ vả phiền lụy đến anh chị em.
Đồng thời tâm tính con khá là khái tính, khi hờn dỗi việc gì không thuận ý thường biểu hiện khá tiêu cực ra bên ngoài, lầm lỳ, không nói năng, hoặc có những hành động bộc phát khó kiểm soát theo hướng ngang ngược, đôi khi biểu hiện muốn huỷ hoại sự vật hay việc khiến con tức giận.
Dễ ôm nhiều phiền muộn, buồn rầu, tủi thân mà khóc thầm không ai biết. Ngày hôm sau lại bình thản như không. Tinh thần có chiều hướng suy nghĩ nhiều và mất khá nhiều thời gian mới có thể thoát ra được cảm xúc tiêu cực. Đầu mặt dễ có sẹo hoặc hình thương, răng xương yếu, sức khoẻ cũng không được tốt.
Cổ thư có viết:
" Tử Vi đế tọa, tại chư cung năng hàng phúc
Tiêu tai, giải chư tinh chi ác hư…
Nữ mệnh phùng chi tác quý phụ"
Lược dịch: Tử Vi ngôi đế tinh tọa thủ, nhập vào cung nào cũng giáng phúc, giải ách, trừ tai… nữ mệnh gặp Tử Vi hội cát là quý phụ.
Với bản mệnh của lá số này, tâm tính của con đôi khi có chút ương gàn, khó uốn nắn, cái tôi lớn, dễ vô tình, nhưng cũng là người biết phân biệt đúng sai, tuy rằng hung sát tinh hội về đánh phá nhưng bản mệnh có tính nội tự cường - tự giải ách khá lớn. Do đó không quá đáng ngại. Vẫn có thể chế hoá bằng sự tu dưỡng.
=> Chế Hoá hung tượng:
Với những đặc điểm chưa tốt của mệnh cách này, thì cha mẹ không nên quá chiều chuộng con, bản mệnh của con cũng đã thể hiện sẽ có cha mẹ khác dòng, việc này rất ứng số, cho nên không vì gia đình đổ vỡ mà quá nuông chiều - con sẽ sinh tâm thái không tốt về sau.
Ngay từ hiện tại, cha mẹ cần có những cách ứng xử phù hợp, làm gương cho con ngay từ khi còn bé, đồng thời giáo dưỡng con thật tốt về nhân cách làm người, sau này lớn lên nhất định sẽ có thành tựu. Và giúp con tránh được nhiều hung tai trên vận trình đường đời. Về phần nghề nghiệp định hướng sẽ nói rõ trong phần luận Quan Lộc.
2. CUNG PHU THÊ (Tính chất biến động hình khắc lớn)
Cung này bao hàm tình trạng hôn nhân xuyên suốt cuộc đời của đương số, chính thức hoặc không chính thức. Nói lên đôi nét về người phối ngẫu, và mối nhân duyên kết nối là thiện duyên hay nghiệt duyên.
Phu thê cung Tham Lang đắc địa tại Dần cung, trong tam hợp cách cục Sát - Phá - Tham lớn đầy tính biến động. Chính chiếu có Liêm Trinh miếu vượng xung về.
Chính đào hoa cư phu thê, gặp Hoá Lộc xa xa nhìn thấy Thiên Mã hình thành cách cục Lộc Mã giao trì tăng thêm sắc thái động cho tính chất đào hoa và tình duyên của cung này.
Kèm theo đó các bộ sao hung sát tinh đánh phá rất mạnh về tình cảm, gia đạo cũng hội hợp về đây đủ bộ: Địa Không - Địa Kiếp - Thiên Hình - Song Hao - Hoả Tinh - Linh Tinh - Kình Dương - Bạch Hổ ….. vv.
Mặc dù Tham Lang cũng là một sao giải ách chi thần - phúc tinh ở nơi đắc địa. Nhưng với sức ảnh hưởng mạnh của các bộ sao hung sát ở trên thì tính giải ách của Tham Lang không thể phát huy được. Có thể nói đây là một cung phu thê không tốt.
Nhìn lại về bộ sao tình duyên, cũng không thấy có sự khả quan hơn: Hồng Tuần - Hỷ Cô Không - Đào Kỵ. Các sao tình duyên đều đứng cùng những hung sát tinh nặng tính phá hoại tình duyên. Mà Phúc cung khí lực lại kém, không thể cứu giải.
Tình hình cho thấy, sau này con dễ rơi vào tình huống yêu nhanh lấy vội, cũng dễ vấp phải những mối tình nặng tính lừa gạt, dối trá …. rồi sau đó vỡ mộng tan tành, sinh ra tâm lý chán trường, dễ rơi vào u uất, trầm cảm hoặc phản ứng mạnh với những sóng gió trong hôn nhân, tình yêu…. bằng những hình thức tiêu cực, coi tình cảm như trò đùa hoặc tệ hơn là buông thả bản thân bất chấp tất cả.
Bởi vì tính cứu giải của các bộ sao tốt có rất ít cho nên cuộc đời khó tránh sẽ phải đương đầu và tự mình vượt qua những thất ý trong hôn nhân.
Cổ thư có ghi chép:
“Phu thê không kiếp trùng xung
Trải hai ba độ chưa xong cửa nhà"
Với cung phu thê này của con, chính là cung phản ánh rất rõ nét về ý nghĩa của câu phú trên.
=> Chế hoá hung tượng:
Đối với tình trạng trôi nổi bất định của cung phu thê như vậy, cha mẹ cần chú ý trong việc gần gũi tâm tình với con, sớm nhận thấy những biểu hiện khác lạ, và đồng hành với con trong giai đoạn đầu đời chập chững, chia sẻ, thấu hiểu và đưa ra lời khuyên đúng thời điểm.
Nếu có thể thì không nên để con yêu đương quá sớm, khi lập gia đình nên chọn lựa kỹ càng. Nên chú trọng bồi dưỡng tinh thần, và nghị lực cũng như sự nghiệp của con thật vững vàng. Có như vậy mới giúp con vượt qua những sóng gió, và tìm thấy điều tốt nhất cho bản thân.
3. CUNG TỬ TỨC (Đậm sắc thái Quý hiển)
Cung Tử Tức thể hiện tính chất về mối quan hệ tình cảm giữa đương số và con cái, cách nuôi dạy, đồng thời cũng cho biết đôi nét sơ lược về tính tình và tương lai cuộc đời của chúng sau này.
Tử tức cung Thái Âm - Thái Dương đồng thủ tại Mùi. Đối cung vô chính diệu, tam phương hội với Thiên Lương.
Cung tử cho thấy tình cảm tốt đẹp mà đương số dành cho con mình, tâm huyết cả đời cũng là mối bận tâm duy nhất, đây cũng chính là cung mang lại niềm vui, hạnh phúc cho đương số.
Bản cung rất tốt đẹp Thiên Khôi - Thiên Việt giao hội, con thông minh, ưu tú, Văn Xương - Văn Khúc chính chiếu cùng với Tả Phù - Hữu Bật thì số đông con, trai gái đủ cả, con hiếu thuận.
Lại thêm Hoá Quyền - Hoá Khoa - Lộc Tồn cũng đến với Quốc Ấn - Phong Cáo … Đương số có sự nghiêm khắc vừa đủ để dạy con làm nên danh chức. Số cách được nhờ vào con cái.
Dẫu vậy vẫn thấy Quả Tú xung về, Tướng Quân - Phá Toái - Triệt Lộ Không Vong chính cung. Việc bầu bí sinh nở cũng có chút trục trặc không thuận, dễ sa sảy, và quá trình sinh nở cần chú ý cẩn thận máu huyết. Và cũng dễ có con khác dòng, con dị bào. Con cái sau lớn cũng lập nghiệp phương xa và không ở cùng mẹ.
4. CUNG TÀI BẠCH (Hoạnh phát hoạnh phá khó bảo toàn)
Cung này thể hiện tình trạng tốt xấu về tiền tài, cũng nói lên cách thức tạo dựng thuận lợi hay khó khăn và khả năng quản lý, điều tiết nguồn tiền bạc ra sao xuyên suốt cả cuộc đời.
Tài Bạch cung Vũ Khúc - Thiên Phủ miếu vượng đồng cung tại Tí.
“Vũ Phủ điền tài - tích ngọc đôi kim" Tài cư Tài vị - kể là cát cách, lại gặp đất Mộ thì khả năng quản lý tài chính vô cùng chặt chẽ, khéo léo. Đối cung Thất Sát Miếu chính xung, tam hợp về có Liêm Trinh - Thiên Tướng - Tử Vi.
Cát quý tinh phù trì là những tiểu tinh: Giải Thần - Phượng Các - Địa Giải - Tấu thư …vv
Hao bại tinh đánh phá thấy: Kình Dương - Đà La - Linh Tinh - Địa Không - Đại Hao - Thiên Khốc - Thiên Hư ….vv
Bản mệnh là người năng động, ít khi chịu ngồi yên một chỗ, không lúc nào thấy có sự nghỉ ngơi, trong vấn đề tài chính càng thể hiện rõ nét, ưa hành động, giỏi kiếm tiền, thông thường sẽ cần tạo dựng sự nghiệp trước rồi sau đó tiền tài mới kéo đến.
Hiềm nỗi tài cung đắc cách lại bị các sao hung sát đánh phá từ tam phương, thêm chính cung lại gặp Triệt lộ không vong. Khiến cho cách cục đẹp vốn có bị mất đi. Mặc dù yếu tố cứu giải xuất hiện bảo vệ cung tài này giảm bớt hung hại, nhưng cũng chính sự cứu giải đó khiến cho cung tài trở thành “Kho Lộ - Kho trống".
Chủ về kiếm tiền trong vất vả, rồi sau khi có chút thành quả lại phải nhọc công xoay sở, khó khăn để bảo tồn và khó có thể tích lũy được tiền tài. Dễ rơi vào tình cảnh hoạnh phát - hoạnh phá, khi phá thì không thể kiểm soát được, dễ trở thành tay trắng.
=> Chế Hoá hung tượng:
Đối với cung Tài có tính hao bại này, thì có thể áp dụng cách thức khi có nguồn lực đủ thì nên chuyển thành tài sản có giá trị như nhà, đất. Làm vậy có thể giữ gìn, và tích lũy dần thành quả lao động của mình.
5. CUNG QUAN LỘC (Đa tài đa nghệ)
Cung này thể hiện vận thế tốt xấu về công danh, sự nghiệp, diễn biến thăng trầm trên đường đời của một người ra sao? Cho biết đôi điều về môi trường công việc thuận lợi hay khó khăn và năng khiếu về lĩnh vực nào là tốt nhất?
Quan cung Liêm Trinh vượng địa tại Thân. Tham Lang chính chiếu, nằm trong tổ hợp Tử - Phủ - Vũ - Tướng.
Quan cung đắc cách Lộc - Mã trên đất Trường sinh.
Quan cư Quan vị, có thể nhận định bước đầu khá thuận lợi, có sự tốt đẹp, thông thuận.
Hung tinh giao hội về thấy: Địa Không - Địa Kiếp - Song Hao - Đà La - Thiên Hình - Khốc - Hư …vv
Cát quý ở đây nhìn thấy bộ văn quý tinh: Ân Quang - Thiên Thọ - Thiên Tài - Long Trì - Phượng Các….vv
Bản cung cho thấy tình trạng sự nghiệp của đương số, dù làm công việc gì cũng đều có biểu hiện khí quý phái, ưa trọng hình thức hơn là thực tế.
Đồng thời cũng thể hiện nặng tính hưởng thụ về mặt tinh thần trong công việc, tức ưa sự khoa trương màu mè, do tính thứ đào hoa của Liêm Trinh chi phối.
Không - Kiếp - Hao hội hợp thì sự nghiệp sẽ có sự trồi sụt lên xuống khá thất thường, lại cũng dễ thay đổi, rẽ hướng từ việc này qua việc khác một cách nhanh chóng. Bởi con rất khó hài lòng với công việc của mình.
Tính chất cung mệnh, thân và quan cho thấy đương số đa tài đa nghệ do đó có thể tham khảo các lĩnh vực về sự nghiệp như: Các ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật, nghệ thuật hay kiến trúc sư…
Ngoài ra mệnh cách này cũng có thể tự kinh doanh buôn bán, còn nếu làm trong các công ty tập đoàn lớn thì khó hoà hợp với cấp trên.
Nếu theo con đường kinh thương nên tham khảo nghề các lĩnh vực về kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân hàng, hoặc phụ trách mua bán đều có thể được.
=> Chế Hoá hung tượng:
Với tính chất cung Quan Lộc đa tài này, cha mẹ nên kết hợp với sở thích thực tế của con, để động viên con học tập, trau dồi thật tốt những kỹ năng ngành nghề mà con lựa chọn. Nếu ép buộc vào những nghề con không có hứng thú thì khó tránh giữa đường thay đổi khiến bản thân hao tổn thân tâm mà không thu được kết quả.
=> PHÊ MỆNH TỔNG QUÁT:
Nữ mệnh ngũ hành nạp âm Bình Địa Mộc - cây vùng đồng bằng, Mệnh khắc cục, chủ về cuộc đời nhiều khó khăn, thăng trầm biến động, sẽ sớm rời gia đình dễ đi lập nghiệp nơi xa.
Người có học thức, rất chịu khó học hỏi, bẩm tính thông minh, cương cường thẳng thắn, có sự nóng nảy và rất nhanh nhạy nắm bắt cơ hội, nhưng cũng đồng thời dễ dàng đưa ra những quyết định thiếu cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng, cho nên trong đời khó tránh những sai lầm, thất bại nặng nề. Nữ nhân kém duyên với lục thân, hôn nhân khó được như ý.
Gia đình nên chú trọng phần phúc ấm của gia tiên, nên dạy con làm phúc giúp người trong điều kiện có thể, để bồi đắp thêm ngã phúc cho chính con. Đồng thời chú trọng hương khói mộ phần mồ mả cha ông - nếu là người theo đạo thì chú trọng việc giúp đỡ những người khó khăn xung quanh.
Số cách tiền vận vất vả, trung vận có sự biến chuyển tốt hơn, hậu vận khó được an nhàn, nhiều lo lắng. Nhà cửa to đẹp. Một đời vất vả chìm nổi bôn tẩu. Thọ mệnh khá. Về già nhiều bệnh kéo dài.
Nếu khéo tạo phúc và tu dưỡng đạo đức thì có thể cải hoá được ít nhiều sự hung họa.
III. LUẬN GIẢI VẬN HẠN - Từ Hiện Tại đến 70 tuổi
Những lưu ý về vận hạn :
- Lá số này sinh vào hạ tuần tháng Sáu âm lịch.
- Do những yếu tố sai số về lịch pháp - trong Tử Vi, vận hạn tính theo năm thường có sự giao thoa từ cuối năm này qua đầu năm khác, vì vậy vận hạn có thể đến sớm hơn, hoặc muộn hơn thời điểm tính toán, do đó không nên chủ quan khi đến những năm cần lưu ý và nửa đầu năm tiếp theo.
1. Đại vận từ 5 đến 14 tuổi (Đương Vận)
a. Tổng Quan
Vận trình ở cung Mệnh. Tử Vi - Thiên Tướng vượng địa.
Ở vào vận trình này con còn nhỏ, mọi sự đều dựa vào sự bảo bọc của cha mẹ, việc học hành cũng chưa được tốt, bản thân dễ nhiều buồn phiền trong lòng, cha mẹ cần chú ý nhiều đến sức khoẻ và tâm lý của con. Bệnh tật sẽ gặp thầy gặp thuốc nhưng vận trình này sức khoẻ con khá kém.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 6, 8 tuổi: Chú ý sức khoẻ của con. Dễ dời đổi nơi ở, môi trường sinh hoạt.
- Niên vận 7, 10 tuổi gia đình có chuyện buồn, sức khỏe con kém.
- Niên vận 9, 13 tuổi: ốm đau gặp thầy gặp thuốc.
- Niên vận 11, 12 tuổi dễ mắc nạn ách hình thương thân thể.
- Niên vận 14 tuổi: nhiều biến động trong tâm lý, dễ thay đổi, có sự phản kháng và giao du bạn xấu.
2. Đại vận từ 15 đến 24 tuổi:
a. Tổng Quan
Đại vận đi đến cung Huynh Đệ tại Mão. Có Thiên Cơ - Cự Môn miếu vượng tọa chính cung. Ở vào đại vận này tâm tính của con dần có những thay đổi, ham thích hoạt động giao du bên ngoài và thường không nghe lời cha mẹ. Cái tôi thể hiện mạnh mẽ, tính phản kháng lớn, xuất hiện nhiều bạn bè không tốt. Dễ bị dẫn dắt hoặc lợi dụng.
Vấn đề tình cảm yêu đương thời kỳ này cũng nở rộ, và có thể kết hôn được, nhưng dễ rơi vào tình trạng bị lợi dụng tình cảm. Có tượng cho thấy sẽ thêm con cái khi ở vận này.
Vào vận trình này con cần tập trung cho việc học hành, xây dựng nên tảng, vì ở đây nhìn thấy dấu hiệu xao nhãng việc học tập. Cha mẹ cần chú ý.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 15, 17, 19 tuổi chú ý các mối quan hệ xung quanh con.
- Niên vận 16, 18 tuổi học hành có thành tựu.
- Niên vận 20, 21 tuổi công danh khá, có quý nhân, chú ý sức khoẻ của con dễ mắc hạn ách hình thương. Dễ dời đổi nơi ở. Gia đạo dòng họ dễ có tang chế.
- Niên vận 22, 24 tuổi: tình duyên, công danh tốt. Có thể lập gia đình, thêm con thêm của. Có ốm đau, có tượng máu huyết, sẽ gặp thầy gặp thuốc.
- Niên vận 23, 24 tuổi: nhiều biến động, khúc mắc trong gia đình, tình cảm dễ có sự bất hoà, cãi cọ, buồn phiền. Công danh kém, dễ rời đổi.
3. Đại vận từ 25 đến 34 tuổi:
a. Tổng Quan
Đại vận đi đến cung Phu Thê Tham Lang đắc địa tại Dần cung. Chính đào hoa nhập vận, tình duyên gặp trùng trùng. Nếu như vận trình trước chưa kết hôn thì khi đến vận này dễ yêu nhanh, lấy nhanh, kiểu tình yêu sét đánh. Đây là đại vận nhiều biến động dồn dập, sóng gió khó khăn cả về sức khỏe, công việc, sự nghiệp, gia đạo, tình duyên tâm lý.
Con đường công danh sự nghiệp của vận này không thuận lợi, dễ trước thành sau bại, chủ về nhiều khó khăn, thay đổi và biến động rất lớn.
Tình trạng sức khỏe ở vận này cũng cần lưu ý. Tình cảm gia đình ở vận này cũng có xu hướng trục trặc gãy đổ phân ly.
Vào vận này xu hướng tâm lý dễ ngả theo con đường xấu, dễ vướng vào tình ái nhục dục mà mang họa, đồng thời còn phát sinh các vấn đề tiêu cực xung quanh đời sống như nghiện ngập, bê tha, chơi bời, nhậu nhẹt…. nhẹ thì bị cướp bóc, mất tiền mang khẩu thiệt, nặng thì quan phi, hình tù, thương tích thân thể, xấu nữa rất dễ đi đến cửa hoàng tuyền.
Bản mệnh của con khi đi đến vận trình này tuổi còn trẻ nhưng vấp phải nhiều sự thử thách cam go.
Nếu thắng lớn ngay thì tuổi trẻ sinh kiêu ngạo, nếu bị vùi dập nặng nề thì khi tổn thương lại khó vực dậy được. Vậy nên dù là chạy lối nào thì cũng dễ đi đến bước bất đắc chí, do đó cha mẹ cần hết sức lưu tâm, và dặn dò con có những sự cẩn trọng nhất định, tránh những cảm xúc quá tiêu cực, và thăm khám kịp thời khi cơ thể có dấu hiệu lạ.
Trong vận trình này nếu có thể thì nên ở vào trạng thái thu liễm chờ thời, trau dồi kỹ năng, học tập tu dưỡng, để cho những giông tố qua đi, khi đến thời vận tốt, chỉ việc nắm bắt và phát huy.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 25 tuổi: công danh sự nghiệp kém, tình duyên chóng tàn, có bệnh hoặc thương tích đến người. Có hỷ sự, thêm con. Dễ khúc mắc các vấn đề hình luật.
- Niên vận 26, 28 tuổi: gia đạo có chuyện buồn thương, sức khoẻ kém, giao du nhiều mà không lợi ích gì.
- Niên vận 27, 30 tuổi: sức khoẻ kém, bệnh tật thương tích, hao tổn tiền tài. Tâm lý bất an, kém may mắn.
- Niên vận 29: có hỉ tín, dễ thêm con, gặp quý nhân, công danh có sự thuận lợi, dễ dời đổi nhà cửa. Có tranh chấp kiện tụng.
- Niên vận 31 tuổi: Sức khỏe không tốt, gặp thầy gặp thuốc, có quý nhân giúp đỡ, công danh khá thuận.
- Niên vận 32, 34 tuổi: nhiều lo âu buồn phiền, công danh biến động xu hướng xấu, gia đạo không yên, sức khoẻ kém, dễ thương tích hoặc liên quan hình luật.
- Niên vận 33 tuổi: quan phi tranh chấp khẩu thiệt, gia đạo không yên.
4. Đại vận từ 35 đến 44 tuổi:
a. Tổng Quan
Vận trình đi đến cung Tử Tức tại Sửu có Thái Dương - Thái Âm đắc địa đồng cung. Cát tinh phù trợ thấy Thiên Khôi - Thiên Việt - Hoá Quyền - Hoá Khoa - Văn Xương… rất nhiều những quý tinh hội hợp.
Đây có thể nói là một đại vận đẹp nhiều cát vượng, sau khi vượt qua được thử thách đầu đời ở vận trước, thì đến vận này có thể nói là thời kỳ hưởng thành quả, và tạo dựng sự nghiệp vững mạnh, rực rỡ. Một đại vận cát vượng.
Vạn sự khởi đầu thường sẽ có sự không thuận ý nhưng về sau dần dần sẽ theo chiều hướng tốt đẹp lên do một chút tác động của Triệt Lộ Không vong đứng ở đây, nhưng tam phương cát hoá vượng cho nên không ngại gì.
Công danh sự nghiệp có thành tựu, tiếng tăm, uy tín được củng cố và phát triển, tiền tài tạo lập phú túc, gia đạo có sự yên ấm, con cái tốt.
Vận này đòi hỏi đã có sự nỗ lực phấn đấu bền gan vững trí từ vận trước, thì khi những cơ hội tốt đẹp của vận này đến, sẽ dễ dàng nắm bắt được.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 35 tuổi: Gia đạo an yên, công việc có chút trở ngại thị phi, tiền tài chưa thuận ý ngay.
- Niên vận 36, 38 tuổi: Quý nhân giúp đỡ, gia đạo an vui, sự nghiệp tăng tiến. Tiền tài tươi tốt. Nhà cửa dễ mua được thêm.
- Niên vận 37 tuổi: Chú ý không nên ra những quyết sách nóng vội mà dễ phạm sai lầm, bệnh tật chú ý về máu huyết. Gia đạo có tang sự. chuyện lo buồn.
- Niên vận 39 tuổi: Chú ý dễ hình thương thân thể, mắc chút quan phi kiện cáo, tiền tài kém.
- Niên vận 40, 42 tuổi: Hao tài vì sức khỏe, sự nghiệp vững vàng. Dễ dính mắc chút thị phi điều tiếng. Nhà cửa biến động dời đổi hoặc mua tậu thêm.
- Niên vận 41 tuổi: sự nghiệp có chút biến động khó khăn, trở ngại.
- Niên vận 43 tuổi: sức khoẻ chú ý, dễ mắc sai lầm trong các mối quan hệ, tiền tài kém, công danh trục trặc.
- Niên vận 44 tuổi: có quý nhân giúp đỡ, gia đạo có chút khúc mắc, con cái có niềm vui.
5. Đại vận từ 45 đến 54 tuổi:
a. Tổng Quan
Vận trình đi đến cung Tài Bạch tại Tí, có Vũ Khúc - Thiên Phủ miếu vượng toạ thủ đồng cung. Tam phương Thất Sát chính xung hội về cùng nhiều hung hao sát bại tinh.
Nhìn đến vận trình này có nhận định: sau khi hưởng được một vận tốt thì lại tiếp tục đến với vận trình có chiều hướng kém, đi xuống, tuy rằng so với vận trình 25 tuổi, thì ở vận này vẫn thấy sự cát lợi may mắn hơn rất nhiều.
Về phần công danh sự nghiệp:
Khi vào những năm cuối của đại vận 35 tuổi vừa qua, nếu đầu tư làm kinh doanh hay phấn đấu cho sự nghiệp ở các tập đoàn công ty lớn, thì cần có kế sách thu về không đầu tư lớn nữa, và nếu đang ở vị trí cao trong các công ty tập đoàn lớn thì cũng cần thủ thế phòng bị trước những rủi ro ở vận này.
Về gia đạo: ở vận này sẽ phải lo nghĩ chuyện gia đình bố mẹ tang chế là không tránh được, do chính cung đã nhìn thấy bộ sao về tang sự. Việc chồng con cũng sẽ xuất hiện những yếu tố bất lợi nhiều hơn.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 45 tuổi: Tiền tài có xu hướng bạo phát, dễ thu được lợi lớn, nhưng cần thận trọng bảo toàn thành quả, không ham mạo hiểm. Gia đạo có sự tình không vui. Bản thân có bệnh tình u ẩn hoặc máu huyết nhưng sẽ gặp thầy gặp thuốc.
- Niên vận 46, 48 tuổi: Dễ mắc hạn ách hình thương, quan phi kiện tụng, tiền tài kém, công danh biến động mạnh.
- Niên vận 47 tuổi: Nhà cửa dễ rời đổi hoặc mua tậu thêm, gặp quý nhân trợ giúp nhiều. Công việc dễ phát sinh sự cố bất ngờ.
- Niên vận 49 tuổi: sức khoẻ kém, tiền tài hao tán, công danh có sự bình ổn.
- Niên vận 50, 52 tuổi: sự nghiệp biến động, công danh kém, sức khoẻ không ổn định. Gia đạo không yên.
- Niên vận 51 tuổi: dễ vướng mắc những mối quan hệ bất lợi, nhiều dự tính kế hoạch sai sót, công danh kém, tiền tài không thuận.
- Niên vận 53 tuổi: sức khoẻ kém, có bệnh kéo dài khó chữa, công danh thuận, tiền tài khá.
- Niên vận 54 tuổi: Nhiều lo âu buồn phiền vì con cái, gia đạo bất an, bản thân sức khoẻ kém.
6. Đại vận từ 55 đến 64 tuổi:
a. Tổng Quan
Vận trình đi đến cung Tật Ách tại Hợi có Thiên Đồng đắc địa chính cung. Phúc tinh nhập vận, chủ về tiêu tai giải ách, tăng nhu cầu hưởng thụ về. Lại thêm Không - Kị - Cô - Quả - Tam Minh càng tăng thêm tính chất trầm ổn thâu tàng về tinh thần.
Khi đến vận trình này, con cái dễ đã đi lập nghiệp ở phương xa, còn bản thân lại trở nên thích thú với các việc liên quan tâm linh, chùa chiền, lễ bái. Thích hành thiện, làm phúc và đi du lịch đây đó.
Công việc ở thời điểm này có những may mắn nhất định, tiền tài ở mức trung bình. Bản thân bệnh tật, sẽ có chút thương tích, dễ phải mổ xẻ dao kéo nhưng sẽ gặp thầy gặp thuốc mà qua khỏi nhanh chóng.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 55 tuổi: gia đạo có hỷ tín, dễ thêm cháu thêm con (dâu rể), công danh dễ vướng sự tranh chấp, bản thân có bệnh hoặc có chuyện buồn rầu không an.
- Niên vận 56, 58 tuổi: hao tốn tiền tài, sức khoẻ kém, gia đạo bình yên.
- Niên vận 57 tuổi: sức khoẻ kém, dễ ngã hoặc va chạm thương tích lớn.
- Niên vận 59, 61 tuổi: Thân tâm nhiều buồn phiền, lo âu, sức khoẻ kém, tiền tài không thuận, công việc nhiều trở ngại. Dễ vướng mắc quan tụng. Nhà cửa rời đổi, có tranh chấp
- Niên vận 60 tuổi: khẩu thiệt quan phi kiện cáo bất hoà liên miên. Thân tâm mệt mỏi.
- Niên vận 62 tuổi: vạn sự được an yên, gia đạo bình hoà. Con cháu vui vầy.
- Niên vận 63, 64 tuổi: Sức khoẻ kém, thân tâm nhiều lo nghĩ. Có bệnh mau khỏi.
7. Đại vận từ 65 đến 74 tuổi:
a. Tổng Quan
Vận trình đi đến cung Thiên Di (Thân cư Thiên Di) có Phá Quân đắc địa toạ chính cung, đối cung Tử Vi - Thiên Tướng xung chiếu về.
Vận trình cuộc đời đi đến tam hạn Trúc La, nhiều rủi ít may. Đã nhìn thấy bộ sao đánh phá về tuổi thọ hội hợp, đồng thời sức khoẻ cũng có sự đi xuống nhìn thấy rất rõ nét.
Nữ mệnh cuộc đời trầm bổng đi đến vận trình này, dễ là vận cuối trên con đường dương thế.
Ở vận này nhà cửa đã được tạo lập yên ổn, con cái có danh chức, cháu chắt đầy đàn. Chỉ bản thân đã ở vào cảnh bóng xế chiều tà, như hoàng hôn vụt tắt một lúc nào đó không hay.
Nhìn lại thế cuộc thăng trầm đã đi qua cũng nhiều cay đắng tủi hờn nhưng cũng không ít niềm vui và sự tự hào.
b. Các năm tuổi lưu ý
- Niên vận 65 tuổi: chú ý vấn đề sức khoẻ, dễ lại hình thương thân thể vì bệnh tật hoặc đi lại không may mà té ngã hay va chạm. Gia đạo an hoà, có niềm vui nhỏ từ con cháu.
- Niên vận 66, 68 tuổi: trong 2 năm này hết sức chú ý thọ mệnh của bản thân, đồng thời cũng dễ phải chịu những cơn bạo bệnh dữ dội.
- Niên vận 67 tuổi: Hao tài vì bệnh tật, con cháu quây quần yêu thương.
- Niên vận 69 tuổi: Có sự tình khiến bản thân muộn phiền, sức khoẻ không tốt.
- Niên vận 70, 72 tuổi: Sức khoẻ suy yếu
- Niên vận 71, 73 tuổi: Gia đạo an vui, hưởng phúc bên con cháu, sức khoẻ có chút cải thiện.
- Niên vận 74, 75 tuổi: chú ý thọ mệnh.
Lời Cảm Ơn
Sau cùng cho phép bản quán xin cảm ơn quý bạn đã đặt sự tin tưởng. Thứ nữa là xin có đôi lời trước khi kết thúc:
Bản chất của Tử Vi và các môn huyền học nói chung, dựa trên dữ kiện bát tự: năm, tháng, ngày, giờ sinh - đều mang đến sự dự đoán có tính xu hướng sẽ xảy ra trong cuộc đời mỗi một con người.
Nói dự đoán là bởi ông cha vẫn có câu “Đức năng thắng số", vậy nên việc dự đoán xin quý bạn không quá lấy đó làm trọng, dù tốt - xấu ra sao, hoặc hay - dở thế nào. Cũng xin hãy cứ bình tĩnh suy xét.
Chớ vội vàng sầu muộn bi ai, hay quá sung sướng thân tâm mà quên đi điều cốt lõi “Thành - Bại do mình".
Comments